Xuất huyết dạ dày uống thuốc gì tốt? 8 loại thuốc cho kết quả điều trị tốt nhất hiện nay
Xuất huyết dạ dày nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Vậy, bệnh nhân xuất huyết dạ dày uống thuốc gì tốt? Chuyên mục sẽ cung cấp tất cả thông tin giải đáp trong bài viết. Hãy cùng theo dõi.
Xuất huyết dạ dày uống thuốc gì? Chi tiết 8 loại thuốc phổ biến
Xuất huyết dạ dày có thể gây nhiều biến chứng khác nhau. Điều này phụ thuộc vào số lượng và thời gian chảy máu ở mỗi người. Nguy hiểm hơn, mất máu có thể làm tăng nguy cơ tử vong. Vì vậy, để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến chứng, điều đầu tiên người bệnh cần làm là thăm khám và dung thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Thuốc điều trị xuất huyết dạ dày chủ yếu có vai trò bảo vệ niêm mạc bị loét, ngăn ngừa xuất huyết tái phát và hỗ trợ quá trình đông máu. Các loại thuốc có thể được sử dụng, bao gồm:
1/ Thuốc kháng acid
Thuốc kháng acid (nhóm Antacid) có vai trò tạo lớp màng bảo vệ ổ loét, giảm đau do kích thích niêm mạc và ngăn ngừa tình trạng chảy máu tái phát. Thuốc kháng acid có tác dụng bảo vệ niêm mạc, hạn chế chảy máu và giảm đau do dịch vị dạ dày.
Các loại thuốc kháng acid được dùng phổ biến, bao gồm Pepsane, Varogel, Yumangel, Phosphalugel, Kremil – S, Maalox,…

Tuy nhiên nhóm thuốc này không thích hợp với đối tượng mẫn cảm với Aluminium phosphate, Magnesi hydroxid, Dimethicone, bệnh nhân suy thận nặng,… Ngoài ra cần thông báo với bác sĩ tình trạng không dung nạp fructose trước khi sử dụng nhóm thuốc này.
2/ Thuốc kháng histamine H2
Tình trạng dịch vị tăng tiết quá mức có thể kích thích niêm mạc bị viêm loét, gây đau thượng vị và tăng nguy cơ chảy máu tái phát. Do đó bác sĩ có thể yêu cầu sử dụng thuốc kháng histamine H2 nhằm làm giảm bài tiết dịch vị dạ dày.
Nhóm thuốc này hoạt động dựa trên cơ thể ức chế cạnh tranh có chọn lọc với thụ thể histamine H2, từ đó hạn chế tiết acid và pepsin ở dạ dày. Thuốc kháng histamine H2 được dung nạp tốt qua đường tiêu hóa và khá an toàn. Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan và suy thận.
Ngoài ra, với những trường hợp xuất huyết nghiêm trọng, cần loại trừ nguyên nhân ung thư dạ dày trước khi sử dụng thuốc. Do nhóm thuốc này có thể che lấp một số triệu chứng của bệnh và gây bất lợi trong việc chẩn đoán.
Các loại thuốc kháng thụ thể H2 được sử dụng trong điều trị xuất huyết dạ dày, bao gồm: Famotidine, Ranitidine và Cimetidine.
3/ Thuốc ức chế bơm proton
Thuốc ức chế bơm proton làm giảm sản xuất dịch vị bằng cách ngăn chặn enzyme hydro-kali adenosine triphosphatase có hồi phục. Nhóm thuốc này có tác dụng nhanh và kéo dài nên thường được chỉ định với những trường hợp xuất huyết dạ dày do hội chứng Zollinger-Ellison, trào ngược dạ dày thực quản,…
Tuy nhiên sử dụng thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ loãng xương ở người cao tuổi, phụ nữ tiền mãn kinh, sau khi sinh,…Ngoài ra việc hạn chế tăng tiết dịch vị ở dạ dày có thể tăng chủng vi khuẩn Clostridium difficile và gây tiêu chảy nặng. Nếu nhận thấy triệu chứng này, bạn nên thông báo với bác sĩ để được thay thế loại thuốc mới trong thời gian sớm nhất.

Các loại thuốc ức chế bơm proton phổ biến: Lansoprazol, Omeprazole, Rabeprazol, Pantoprazol, Esomeprazole,…
4/ Thuốc giảm đau, chống co thắt
Tình trạng xuất huyết có thể kích thích dạ dày co bóp và làm phát sinh cơn đau. Với trường hợp này, bác sĩ có thể yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau chống co thắt cơ trơn. Nhóm thuốc giảm đau chống co thắt có tác dụng giảm co thắt cơ quan tiêu hóa để ức chế tình trạng đau. Tuy nhiên nhóm thuốc này chống chỉ định với người bị suy gan, thận và tim nặng, bệnh nhân tắc ruột, liệt ruột, block nhĩ thất độ II và III.
Các loại thuốc giảm đau chống co thắt được sử dụng trong quá trình điều trị xuất huyết dạ dày, bao gồm: Buscopan, Alverin, Mebeverin và Drotaverin.
5/ Vitamin nhóm K
Vitamin K1 (Phytomenadiol), vitamin K2 (Menaquinon) và vitamin K3 (Menadion) được sử dụng để cầm trong điều trị xuất huyết dạ dày. Nhóm vitamin này giúp cơ thể tăng sản xuất prothrombin nhằm thúc đẩy quá trình đông máu.
Tuy nhiên vitamin nhóm K được hấp thu và chuyển hóa ở mật và gan nên chỉ được sử dụng cho những trường hợp có chức năng gan tốt.

6/ Thuốc co mạch
Thuốc co mạch (Posthypophyse, Octreotide, Carbazochrome) được xếp vào nhóm thuốc cầm máu gián tiếp. Nhóm thuốc này có khả năng giãn mạch ngoại vi, làm giảm áp lực tĩnh mạch gánh và co mạch trung ương. Từ đó giảm hiện tượng xuất huyết ở cơ quan tiêu hóa.
Nhóm thuốc này thường được sử dụng với trường hợp xuất huyết dạ dày do vỡ tĩnh mạch thực quản (thường do hội chứng Mallory-Weiss, viêm gan,…). Tuy nhiên cần chống chỉ định thuốc co mạch cho bệnh nhân có cơn đau thắt ngực, phụ nữ mang thai,…
Ngoài ra cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi, người có vấn đề sinh lý (liệt dương, rối loạn cương dương). Hơn nữa việc sử dụng thuốc co mạch đường uống có thể gây ra một số tác dụng phụ như chán ăn và khó chịu ở cơ quan tiêu hóa.
7/ Thuốc kéo dài thời gian đông máu
Thuốc kéo dài thời gian đông máu (Hemocaprol) được sử dụng khi vị trí xuất huyết đã hình thành cục máu đông. Nhóm thuốc này có khả năng kéo dài thời gian đông máu nhằm hạn chế xuất huyết tái phát.
Thuốc gây ức chế quá trình chuyển đổi plasminogen thành plasmin. Từ đó giúp cục máu đông chậm tan và hạn chế chảy máu trở lại. Thuốc Hemocaprol thường được sử dụng cho bệnh nhân bị xuất huyết dạ dày do rối loạn đông máu.
Ngoài ra những loại thuốc nói trên, bác sĩ cũng có thể yêu cầu sử dụng Calci clorid, Acid tranexamic, Ethamsylat ,… để tăng độ bền của mao mạch và ngăn ngừa xuất huyết tái phát.
8/ Phòng chảy máu dạ dày tái phát bằng thảo dược tự nhiên
Sau quá trình điều trị bằng thuốc tân dược hoặc phẫu thuật, cơ thể người bệnh sẽ gặp tình trạng suy nhược nặng, hệ tiêu hóa mất cân bằng. Nhiều chuyên gia y tế khuyên rằng, sau điều trị, người bệnh sử dụng thảo dược tự nhiên nhằm khôi phục sức khỏe, phòng bệnh tái phát hiệu quả.
Với cơ chế “giảm tấn công, tăng bảo vệ, ôn bổ tỳ vị, phục hồi nhu động ruột”, những vị thảo dược có thể phòng tránh tình trạng chảy máu bao tử. Ngoài ra, bệnh không tái phát sau khi điều trị.
- Vị thanh nhiệt, giải độc: Bồ công anh, Kim ngân hoa, Đơn đỏ, Thương nhĩ tử, Vỏ bạc sau…
- Vị giúp hoạt huyết, giảm sưng: Tam thất, nghệ vàng, nghệ đen, vỏ cây gạo…
- Vị có tác dụng giảm đau, làm lành viêm loét dạ dày: Ô tặc cốt, thanh bì, bạch thược, cam thảo, sài hồ, kim ngân hoa, chè dây, lá khôi, dạ cẩm…

Thảo dược tự nhiên rất an toàn, lành tính, không có tác dụng phụ. Người bệnh nên tham khảo những sản phẩm có chiết xuất từ những vị thuốc trên. Đặc biệt ưu tiên những bài thuốc ứng dụng công nghệ cao khi nghiên cứu và sản xuất.
Sử dụng thuốc trị xuất huyết dạ dày cần lưu ý điều gì?
Thuốc điều trị chảy máu dạ dày có khả năng cầm máu, ngăn ngừa xuất huyết tái phát và bảo vệ vùng niêm mạc bị tổn thương. Tuy nhiên tình trạng sử dụng tùy tiện và bừa bãi có thể giảm tác dụng điều trị và tăng nguy cơ phát sinh các tình huống rủi ro.
Do đó khi dùng nhóm thuốc này bạn cần lưu ý:
- Chỉ dùng thuốc sau khi bác sĩ đã tiến hành nội soi và chẩn đoán mức độ chảy máu. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc ngay khi phát hiện dấu hiệu xuất huyết (nôn ra máu, phân đen, đau bụng dữ dội,…).
- Thông báo với bác sĩ tiền sử dị ứng và các bệnh lý trong cơ thể để được cân nhắc các loại thuốc thích hợp.
- Sử dụng thuốc theo liều lượng và tần suất được chỉ định. Trong 24 giờ đầu tiên, nếu chảy máu tiếp diễn, bác sĩ sẽ ngưng điều trị nội khoa và buộc phải can thiệp phẫu thuật.
- Với trường hợp đáp ứng tốt với thuốc điều trị, cần duy trì biện pháp bảo tồn trong thời gian dài để phục hồi niêm mạc viêm loét và tĩnh mạch bị vỡ.
- Một số loại thuốc có thể làm giảm huyết áp và ảnh hưởng đến mức độ tập trung. Do đó trong thời gian điều trị, bạn cần hạn chế đưa ra các quyết định quan trọng, lái xe hay thực hiện các công việc đòi hỏi mức độ tập trung cao.
- Cần phối hợp việc dùng thuốc với chế độ chăm sóc và ăn uống hợp lý để hỗ trợ quá trình điều trị.
- Chủ động thông báo với bác sĩ nếu có dấu hiệu quá mẫn (phát ban da, ngứa họng, khó thở, nổi mề đay,…).
- Nếu bạn thường xuyên nôn mửa sau khi uống thuốc, có thể yêu cầu bác sĩ phối hợp với thuốc chống nôn hoặc sử dụng thuốc theo đường tiêm/ truyền.

Các loại thuốc điều trị xuất huyết dạ dày chỉ được sử dụng sau khi hiện tượng chảy máu đã ổn định. Tùy tiện dùng thuốc có thể che lấp các dấu hiệu bất thường và gây khó khăn cho bác sĩ trong việc chẩn đoán bệnh. Vì vậy trước khi dùng bất cứ loại thuốc nào, người bệnh cũng nên đi thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Đồng thời, người bệnh cần tìm phương pháp điều trị dứt điểm càng sớm càng tốt. Khi các bệnh lý về đau dạ dày được chữa khỏi thì nguy cơ xuất huyết dạ dày cũng được ngăn chặn.
Như vậy trong bài viết chuyên mục đã cung cấp thông tin chi tiết 8 loại thuốc chữa xuất huyết dạ dày phổ biến hiện nay. Người bệnh hãy tham khảo điều trị ngay khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên.
Nếu còn bất cứ băn khoăn gì về vấn đề “xuất huyết dạ dày uống thuốc gì?”, hãy để lại bình luận bên dưới, Metaherb sẽ giải đáp nhanh chóng.
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!